Chế tài xử phạt khi điều chuyển NLĐ trái luật. Điều 7 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng nếu chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của Thứ nhất, căn cứ quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau: “Điều 31: Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai Đến ngày 15/10/2021, cựu cán bộ Công an bị bắt theo lệnh truy nã. Theo đó, Hải mới khắc phục một phần nhỏ còn chiếm đoạt hơn 2,4 tỉ đồng. Hiện, VKSND TP Hà Nội đã hoàn tất cáo trạng, chuyển hồ sơ sang TAND cùng cấp để xét xử bị can Đặng Ngọc Hải theo quy định Tuy nhiên, trong trường hợp không muốn làm công việc được điều chuyển vì không phù hợp với chuyên môn của mình thì bạn cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau: “1. Người lao động làm Thông tin liên hệ . Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Cách viết email xin điều chuyển công tác”.Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; xin hợp pháp hóa lãnh sự; xác nhận độc thân; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tìm hiểu về; thủ tục thành lập công ty ở việt nam Ông Yoshiharu Jin, Giám đốc Công ty TNHH Iiyama Seiki, đã bị điều chuyển công tác công ty mẹ tại Nhật Bản từ ngày 3/10 sau khi có hành động thô lỗ với 2 công nhân. Buổi làm việc giữa lãnh đạo Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng với đại diện lãnh đạo và người lao động SStixE4. Điều chuyển lao động 05 điều doanh nghiệp cần lưu ý Ảnh minh họa 1. 04 trường hợp doanh nghiệp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi - Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; - Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Sự cố điện, nước; - Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi điều chuyển người lao động trong trường hợp này, doanh nghiệp phải quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. 2. Thời hạn điều chuyển lao động Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định thời hạn điều chuyển NLĐ như sau - Doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. - Trường hợp doanh nghiệp muốn điều chuyển người lao động trong thời hạn nhiều hơn 60 ngày, thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. - Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp phải có sự đồng ý của người lao động. Sự đồng ý thỏa thuận có thể bằng + Phụ lục Hợp đồng lao động trong đó có quy định về việc chuyển công việc mới khác so với công việc ban đầu. + Hợp đồng lao động mới giữa doanh nghiệp và người lao động. Trong trường hợp này thì giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ban đầu và sau đó ký hợp đồng lao động mới. - Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm công việc cũ thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng như đã giao kết ban đầu. Doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp không bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động. 3. Tiền lương của người lao động khi điều chuyển lao động Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. - Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. - Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Lưu ý Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì doanh nghiệp phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019. 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi điều chuyển người lao động Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Nội dung thông báo phải bao gồm - Thời hạn làm tạm thời của người lao động; - Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. 5. Điều chuyển lao động trái luật bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các mức xử phạt người sử dụng lao động khi có hành vi điều chuyển người lao động trái pháp luật quy định như sau - Phạt tiền từ - đồng trong trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng + Không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc; hoặc + Không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. - Phạt tiền từ - đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây + Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019; + Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật. Lưu ý Mức phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP * Biện pháp khắc phục hậu quả - Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động trong trường hợp điều chuyển NLĐ đến địa điểm khác; - Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp điều chuyển NLĐ làm công việc khác. Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Ngày đăng 29/07/2021 Không có phản hồi Ngày cập nhật 06/02/2023 Tưởng chừng lương thưởng sẽ là thứ quan trọng nhất để níu chân ta ở lại với công việc hiện tại. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều các nguyên nhân khác nhau buộc bạn phải thức tỉnh để thay đổi công việc. Mặc cho bạn ở độ tuổi nào, đã có nhiều kinh nghiệm hay chưa, sẽ có lúc bạn mong muốn tìm cho mình một cơ hội mới để phát triển bản thân. Thế nhưng không phải ai cũng đủ can đảm để bước ra khỏi vòng an toàn, tự tin đương đầu với thử thách mới. Phân vân không biết khi nào nên nhảy việc khiến bạn đau đầu và stress ngày này qua ngày khác. Tại sao bạn sự chần chừ khi muốn thay đổi công việc?Kiến thức của bạn đang bị BÃO HÒABạn thể hiện hiệu suất kémGiá trị của bạn đang bị đánh giá thấpBạn không còn động lực nào khác ngoài kiếm tiền Bạn không thích sếp của mìnhTác Giả Tran Le The Bao Tại sao bạn sự chần chừ khi muốn thay đổi công việc? Sự chần chừ xuất phát từ lòng tin của mỗi người. Thông thường những người khó nhảy việc nhìn chung luôn có một rào cản tâm lý. Họ không tin vào chính mình rằng họ có đủ khả năng nổi bật với hàng tá hồ sơ xin việc mới mỗi ngày, e ngại rằng liệu thay đổi công việc có khiến cuộc sống của họ tốt hơn không. © Không ít những người cảm thấy không hài lòng với công việc, công ty, nhưng vẫn bám trụ mãi không chịu thay đổi công việc. Gánh nặng của cơm áo gạo tiền khiến họ chùn bước và ngại bức phá. Nếu bạn còn đang chần chừ khi đứng trước quyết định có nên thay đổi công việc hay không, 5 dấu hiệu sau đây sẽ giúp bạn phân tích và củng cố thêm lợi ích cho bản thân để đưa ra quyết định chính xác. Đọc thêm Nên Nghỉ Việc Khi Nào? Quyết Định Nghỉ Công Ty Nên Làm Gì? Kiến thức của bạn đang bị BÃO HÒA Một trong những khoảnh khắc hạnh phúc nhất của người đi làm chính là cảm thấy được học nhiều điều mới mỗi ngày. Điều này càng trở nên ý nghĩa hơn nữa với những người thích khám phá, sáng tạo và không ngừng đổi mới bản thân. Trừ khi bạn đang ở một vị trí mà mình mong muốn, tiêu chuẩn bản thân đặt ra đã được đáp ứng thì việc cập nhật những kiến thức mới sẽ mang tính bổ sung và tự nhiên đến. Nếu vẫn đang trên con đường khẳng định bản thân và bạn cảm thấy công việc hiện tại chỉ đang lặp đi lặp lại, không còn mới mẻ, thì thay đổi công việc chính là cách nhanh nhất để tích lũy thêm kinh nghiệm. Bạn thể hiện hiệu suất kém Nếu sự trì trệ đang diễn ra ngày một thường xuyên hơn trong công việc, hiệu suất làm việc ngày càng giảm hay thậm chí là nhận được phản hồi tiêu cực từ cấp trên và đồng nghiệp, đây chính là lúc bạn nên suy nghĩ đến chuyện thay đổi công việc. © Sẽ có 2 nguyên do chính khiến hiệu suất làm việc của bạn bị thuyên giảm. Một là môi trường làm việc không phù hợp khiến bạn cảm thấy chán nản mỗi ngày. Hai là khả năng của bạn đang không thực sự phù hợp với công việc đó và khó khăn trong việc phát triển lâu dài. Đọc thêm Cách để siêng năng làm việc mỗi ngày Giá trị của bạn đang bị đánh giá thấp Khả năng làm việc của một người sẽ rất khó để đo lường chính xác, mức lương cao chưa có nghĩa là bạn tài giỏi. Việc được mọi người công nhận năng lực và tôn trọng trong hành xử mới là động lực để bạn làm việc tích cực. Thử nghĩ xem, nếu như mọi ý kiến, nỗ lực của bạn đều bị đánh giá thấp thì động lực đi làm mỗi ngày của bạn là gì? Có thể lý do xuất phát từ năng lực của bạn không phù hợp hoặc ở đó ý kiến của bạn không được coi trọng. Đừng để những ảnh hưởng tiêu cực đó phá hoại năng lượng hăng say lao động của bạn. Thay đổi một công việc phù hợp sẽ giúp bạn khám phá ra năng lực thực sự của mình. Bạn không còn động lực nào khác ngoài kiếm tiền Lương thưởng dường như là lợi ích lớn nhất mà tất cả mọi người đều nghĩ đến để duy trì công việc. Rất nhiều người đã từng tâm sự về việc chán nản công việc nhưng vì vẫn phải cố gắng tiếp tục để có thu nhập. Nếu nỗi lo về tài chính của bạn không quá lớn và bạn vẫn còn trẻ, hãy lao động vì niềm đam mê và tinh thần học hỏi. Giá trị vật chỉ là thứ nhất thời, kinh nghiệm và kiến thức mới là cái quan trọng nhất để phát triển bạn thân. Đọc thêm Làm thế nào để có động lực làm việc? Bạn không thích sếp của mình Mâu thuẫn nội bộ và những câu chuyện không cùng quan điểm với sếp chính là nguyên nhân phổ biến nhất khiến một người thay đổi công việc. © Sếp là người dẫn dắt và hướng dẫn bạn. Thế nhưng, nếu giữa bạn và sếp có rào cản lớn, không chỉ bởi cảm xúc cá nhân mà còn ở khả năng hòa nhập trong công việc, tìm kiếm một người dẫn dắt mới chính là cách tốt nhất. Đọc thêm Làm gì khi bị sếp ghét? Có nên nghỉ việc? Những lý do trên không hẳn chính xác tuyệt đối với tất cả mọi người. Khi muốn thay đổi công việc, bạn nên phân tích từ nguyện vọng của bản thân, tránh đổ lỗi cho hoàn cảnh hay bất cứ ai. Điều này sẽ khiến quyết định của bạn trở nên vội vã, mang nhiều cảm tính hơn và có thể không còn chính xác. Bạn cũng nên lưu ý nhảy việc quá nhiều có thể ảnh hưởng tới hình ảnh CV của mình nhé. Đọc thêm Vượt Qua Những Lo Lắng Khi Bắt Đầu Công Việc Mới Tác Giả Tran Le The Bao Hi, I’m Bao, a Content Writer. Welcome to my tiny world at Glints where you can figure out many useful articles ❤️ 1. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác có được không?Theo Bộ luật Lao động năm 2019, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Theo đó, người lao động phải được bố trí làm công việc mà các bên đã thỏa hợp bị sắp xếp làm đúng công việc đã thỏa thuận mà bị chuyển làm việc khác, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo này được ghi nhận tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đâya Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;Dù vậy, quyền lợi này không được áp dụng trong trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm khác so với hợp Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, khi doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao hạn được chuyển người lao động làm công việc khác là tối đa 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 lý do gặp khó khăn đột xuất, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần người đó đồng ý. Người lao động có nghĩa vụ chấp hành sự sắp xếp, bố trí của doanh không đồng ý với công việc được bố trí mà có mong muốn nghỉ việc, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp biết theo thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm thời gian báo trước, người lao động vẫn phải đi làm và tuân theo sự quản lý, điều hành từ phía doanh việc do bị chuyển làm công việc khác có phải lý do hợp pháp? Ảnh minh họa2. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác nhận được quyền lợi gì?Trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác so với hợp đồng lao động được coi là đúng luật nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau- Doanh nghiệp tự ý điều chuyển công việc của người lao động mà không phải do gặp khó khăn đột Doanh nghiệp điều chuyển công việc do gặp khó khăn đột xuất nhưng trước khi nghỉ đã báo trước theo đúng thời hạn quy việc trong hai trường hợp trên, người lao động sẽ được các quyền lợi sau đây Tiền lương chưa được thanh toánMọi người lao động khi đi làm đều phải được trả lương đầy đủ. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cũng phải được thanh toán nốt tiền lương cho những ngày làm việc mà chưa được thanh Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn thanh toán được quy định là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hếtTheo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa phép năm sẽ được trả cùng lúc với khoản tiền lương chưa được thanh toán của người lao lao động nghỉ việc được thanh toán những khoản tiền gì? Ảnh minh họa Tiền trợ cấp thôi việcCăn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ thời gian đã được đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền Tiền trợ cấp thất nghiệpKhoản tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sauMức hưởng hàng tháng=Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệpx60%Trong đó Thời gian hưởng trợ cấp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp- Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng = Hưởng 03 tháng trợ cấp- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp- Thời gian hưởng tối đa = 12 đây là những thông tin liên quan đến trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác. Nếu còn thắc mắc liên quan, bạn đọc có thể liên hệ tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được tư vấn thêm. Trả lờiHợp đồng lao động được quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo Điều 28 Bộ luật lao động trường hợp này, do hoạt động sản xuất, kinh doanh nên Công ty A nên đã điều động bạn sang Chi nhánh của Công ty A tại Nhật Bản để làm việc trong 6 tháng là việc thực hiện việc làm khác so với hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với Công ty khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động”.Theo đó, Công ty A điều động bạn sang Chi nhánh của Công ty A tại Nhật Bản để làm việc trong 6 tháng là vượt quá quy định nêu trên, trừ trường hợp bạn đồng ý bằng văn bản. Trong trường hợp này bạn sẽ được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định “Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định về việc người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước đó, bắt buộc bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận người lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006. Như vậy, bất kể lao động Việt Nam có đóng hay không đóng BHXH trước đó khi rời khỏi Việt Nam đều phải đóng BHXH bắt khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm y tế quy định Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh”.Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính Phủ quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thuộc nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức".Như vậy, trong thời gian làm việc tại Chi nhánh của Công ty A ở Nhật Bản thì bạn vẫn phải tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc và Công ty A phải có trách nhiệm thực hiện đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho bạn theo quy định dựa trên cở sở tiền lương tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất! Khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động và bên sử dụng lao động sẽ thống nhất các điều khoản, trong đó là về công việc cụ thể của người lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng đã ký kết thì có vi phạm quy định pháp luật không? Đâu là cách xử lý? Hãy cùng Gitiho tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!Hãy thử tượng tượng bạn ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở ví trí quản lý, nhưng trong quá trình làm việc đột nhiên người sử dụng lao động điều chuyển bạn xuống vị trí nhân viên thường, với mức lương thấp hơn hẳn mà không hề có sự đồng ý của bạn cũng như không hề xuất hiện điều khoản này trong hợp đồng. Vậy trong trường hợp này người sử dụng lao động có vi phạm quy định pháp luật không? Mức xử phạt ra sao? Hãy cùng xem nhé!XEM NHANH MỤC LỤC 1 Các trường hợp được phép điều chuyển người lao động khác so với hợp đồng lao động 2 Thời gian điều chuyển người lao động theo quy định 3 Tiền lương của người lao động khi bị điều chuyển công việc 4 Mức xử phạt khi vi phạm vấn đề điều chuyển người lao động 5 Tổng kếtCác trường hợp được phép điều chuyển người lao động khác so với hợp đồng lao độngTheo khoản 1, Điều 29, Bộ luật lao động 2019 đã quy định, người sử dụng lao động đươc quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp động lao động với các trường hợp sauKhi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy đang áp dụng biên pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề xảy ra sự cố nhu cầu sản xuất, kinh sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp “Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh” mà người sử dụng lao động được phép điều chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao gian điều chuyển người lao động theo quy địnhTheo khoản 1, Điều 29, Bộ luật lao động 2019 cũng có quy định về thời gian điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sauDoanh nghiệp được tạm thời điều chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng nhưng không được phép quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 trường hợp điều chuyển làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn 01 năm thì chỉ được phép khi người lao động đồng ý bằng văn hết hạn điều chuyển mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp cần phải có sự đồng ý của người lao động, dựa trên điệu kiện sauTrong hợp đồng lao động phải có phụ lục quy định rõ về việc điều chuyển công việc khác so với công việc ban ra, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuẩn chấm dứt hợp đồng cũ và lập hợp đồng lao động mới để hợp pháp việc điều chuyển hẳn sang công việc với trường hợp người lao động vẫn muốn tiếp tục công việc ban đầu thì vẫn tiếp tục thực hiện theo hợp đồng lao động. Doanh nghiệp sẽ không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết trong trường hợp này. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc, điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận theo hợp đồng lao lương của người lao động khi bị điều chuyển công việcKhi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao khoản 3, Điều 29, Bộ luật lao động 2019 đã quy định rõ về tiền lương của người lao động khi chuyển sang công việc khácNgười lao động khi chuyển sang công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương công việc mới thấp hơn công việc cũ thì được giữ nguyên mức lương công việc cũ trong vòng 30 ngày. Bên cạnh đó, tiền lương công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương công việc cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thêm Trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệpNgười lao động nếu không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định như sau Điều 99, Bộ luật lao động 2019Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ lương theo hợp đồng lao do lỗi người lao động thì người đó không được trả vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sauTrường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối xử phạt khi vi phạm vấn đề điều chuyển người lao độngTheo Điều 11, Nghị định 12/2022/NĐ-CP đã quy định rõ về mức phạt đối với người sử dụng lao động khi vi phạm nội quy điều chuyển người lao động như saua. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người sử dụng lao động khi có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng vi phạm như sauKhông báo cho người lao động trước 03 ngày làm thông báo rõ ràng thời hạn làm việc tạm bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính người lao Phạt tiền từ - đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đâyBố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp ý Mức phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CPXem thêm Vai trò của mức lương tối thiểu vùng và mức phạt khi vi phạm lương tối thiểu vùngTổng kếtTrên đây là quy định về các trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Mong bài viết trên đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn, tránh việc mất quyền lợi hoặc vi phạm pháp luật bạn nhé!Để trở thành một chuyên viên Hành chính - Nhân sự, bạn cần nắm rõ quy định về các loại hợp đồng, bảo hiểm, thuế và rất nhiều kiến thức khác. Tham khảo khóa học HRG04 - Khoá học pháp luật lao động để trau đồi thêm kiến thức, vừng vàng trở thành một nhân viên Hành chính - Nhân sự tài năng nhé!Chúc bạn học tốt!

bị điều chuyển công việc