b) Hãy đề xuất phương pháp giúp 2 gia đình trên nhận đúng con mình? B- BÀI TẬP VỀ DI TRUYỀN Ở NGƯỜI( PHẢ HỆ): I/ Một số kí hiệu trong sơ đồ phả hệ: Nam, nữ bình thường ( hoặc bị bệnh) Nam, nữ bị bệnh ( hoặc bình thường) Nam, nữ kết hôn và sinh con. Lời giải chi tiết. Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát) được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ. Tìm kiếm (SEARCHING) Bài tập phần độ phức tạp giải thuật Bài tập phần Biểu diễn danh sách, Stack và Queue Phần 3: Quy hoạch động Lời mở đầu §1. Công thức truy hồi §2. Phương pháp quy hoạch động §3.1. Dãy con đơn điệu tăng dài nhất §3.2. Bài toán cái túi §3.3. Hai Luận Điểm Trên Được Hồ Chí Minh Tiếp Tục Phát Triển Như Thế Nào Khi Giải Quyết Mối Quan Hệ Giữa Quyền Lợi Của Dân Tộc Và Quyền Lợi Của Giai Cấp Giai Đo, Giải Pháp Xây Dựng Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Trong Giai Đoạn Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ 4, Lí Do Chọn Giải VBT Sinh học 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị. Bài tập 3 trang 91 VBT Sinh học 9: Vì sao nghiên cứu di truyền người phải có những phương pháp thích hợp? Nêu những điểm cơ bản của các phương pháp nghiên cứu đó. Trả lời: - Nghiên cứu di truyền người cần có các phương pháp thích hợp vì người Tài liệu Các phương thức đoàn kết tập hợp thanh niên trên địa bàn Huyện Thuận Châu Tỉnh Sơn La Thực trạng và giải pháp có mã là 256676, file định dạng doc, có 55 trang, dung lượng file 333 kb.Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Khoa học xã hội > Hành chính học jAkBtE. 1 I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN PHẢ HỆ Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát. II. PHƯƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ – Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn nếu đề bài chưa cho Dựa vào các dấu hiệu như quy luật di truyền đã học ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội… – Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính + Gen trên NST thường - tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường. + Gen trên NST giới tính - gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo… – Bước 3 Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con nếu đề bài yêu cầu Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau Xác suất kiểu gen kiểu hình cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] × [tỉ lệ kiểu gen mẹ] × [tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai] × [xác suất sinh trai gái] × [số trường hợp xảy ra] Trong đó Tỉ lệ kiểu gen của bố nếu có xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen của mẹ xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa × Aa là 1/4. Xác suất sinh trai gái xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2. Số trường hợp xảy ra khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau. III. VÍ DỤ. Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 2/9 B. 1/9 C. 1/12 D. 1/18Hướng dẫn giải​ Xét trội – lặn Bố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không → gen gây bệnh là gen trội A, và gen bình thường là lặn a Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tính Bố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường aa, →gen nằm trên NST thường. Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là 1/3AA 2/3 Aa Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa 100% Để cặp vợ chồng này sinh con bình thường aa thì II-1 phải có kiểu gen Aa 2/3. Vậy xác suất họ sinh con bình thường $\frac{2}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{3}$ Tỷ lệ sinh 2 người con trai và gái không kể thứ tự là $\frac{1}{2}$ hay $C_2^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$. Vậy xác suất họ sinh 2 con có cả trai và gái đều không bị bệnh là $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{12}}$ Đáp án C I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN PHẢ HỆPhương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát.II. PHƯƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ– Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn nếu đề bài chưa choDựa vào các dấu hiệu như quy luật di truyền đã học ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội…– Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính+ Gen trên NST thường - tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường.+ Gen trên NST giới tính - gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…– Bước 3 Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con nếu đề bài yêu cầuTrong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao thức chung có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sauXác suất kiểu gen kiểu hình cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] × [tỉ lệ kiểu gen mẹ] × [tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai] × [xác suất sinh trai gái] × [số trường hợp xảy ra]Trong đóTỉ lệ kiểu gen của bố nếu có xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêuTỉ lệ kiểu gen của mẹ xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêuTỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa × Aa là 1/ suất sinh trai gái xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/ trường hợp xảy ra khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau.III. VÍ DỤ. Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 2/9B. 1/9C. 1/12 D. 1/18Hướng dẫn giải+ Xét trội – lặnBố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không → gen gây bệnh là gen trội A, và gen bình thường là lặn a+ Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tínhBố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường aa, →gen nằm trên NST thường.+ Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là 1/3AA 2/3 Aa+ Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa 100%+ Để cặp vợ chồng này sinh con bình thường aa thì II-1 phải có kiểu gen Aa 2/3. Vậy xác suất họ sinh con bình thường $\frac{2}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{3}$Tỷ lệ sinh 2 người con trai và gái không kể thứ tự là $\frac{1}{2}$ hay $C_2^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$.Vậy xác suất họ sinh 2 con có cả trai và gái đều không bị bệnh là $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{12}}$Đáp án C Theo chia sẻ của cô Dương Thu Hà, giáo viên môn Sinh học tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI, bài tập di truyền phả hệ được đánh giá là dạng bài gây khó dễ cho học sinh. Trong chương trình Sinh học lớp 9, bài tập di truyền phả hệ thường chia làm hai dạng lời văn hoặc sơ đồ phả hệ cho sẵn. Nhằm giúp học sinh đạt điểm tuyệt đối dạng bài tập này khi làm bài kiểm tra hoặc bài thi vào 10, cô Hà sẽ hướng dẫn học sinh về phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ, bên cạnh đó là lưu ý những sai lầm thường gặp mà học sinh cần đặc biệt chú ý để tránh bị mất điểm đáng tiếc. Cô Hà hướng dẫn học sinh nội dung “Chinh phục bài tập di truyền phả hệ” 3 bước giải “dễ nhớ” cho dạng bài di truyền phả hệ Để tránh “tẩu hỏa nhập ma” khi làm dạng bài tập này, cô Hà khuyên học sinh nên áp dụng lần lượt 3 bước sau đây. Bước 1 Xác định tính trạng trội lặn Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính + Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường + Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo… Bước 3 Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ Cô Hà hướng dẫn học sinh ví dụ về bài tập cho sẵn sơ đồ phả hệ Những sai lầm học sinh cần tránh khi làm bài tập di truyền phả hệ Những lỗi sai cơ bản học sinh hay mắc phải được cô Hà chỉ ra như lúng túng khi vẽ sơ đồ phả hệ bởi không phân tích chính xác dữ liệu đề bài cho về mối quan hệ họ hàng giữa các cá thể trong phả hệ. Do đó, khi làm bài, học sinh cần đọc kỹ đề và vẽ sơ đồ một cách cẩn thận ra nháp để tránh sai sót rồi mới viết vào bài thi. Ngoài ra, học sinh còn gặp khó khăn khi vận dụng thành thạo 3 quy luật chính quy luật Men-đen, quy luật di truyền liên kết giới tính và hoán vị gen vào làm bài tập. Vì vậy, với bất kỳ dạng bài nào học sinh cũng nên nắm chắc kiến thức cơ bản kết hợp với việc làm bài tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng cũng như phương pháp làm bài sao cho khoa học và dễ áp dụng. Trên đây là một số lưu ý giúp học sinh chinh phục bài tập di truyền phả hệ. Hi vọng những chia sẻ của cô Dương Thu Hà sẽ giúp học sinh dễ dàng đạt điểm cao dạng bài này trong các bài kiểm tra, bài thi. Với mong muốn đồng hành cùng phụ huynh và học sinh trên chặng đường chinh phục kỳ thi tuyển sinh vào 10, HOCMAI tiếp tục triển khai chương trình học tốt năm học 2019 – 2020. Chương trình được thiết kế với mục đích giúp học sinh làm chủ kiến thức cơ bản của từng môn học, bám sát chương trình sách giáo khoa của Bộ GD & ĐT. Khóa học do đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy sẽ giúp học sinh không chỉ tiến bộ nhanh mà còn yêu thích môn học, đặc biệt là kỹ năng làm các dạng bài tập để có thể áp dụng khi làm bài thi. >> ĐĂNG KÝ HỌC THỬ MIỄN PHÍ TẠI Hoặc gọi ngay Hotline 0936 5858 12 để được tư vấn chi tiết và miễn phí về các khóa học. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẢ HỆ SINH HỌC 9 NĂM 2020 I. MỘT SỐ KÍ HIỆU VÀ QUI ƯỚC 1. Một số kí hiệu 2. Một số qui ước - Hai màu khác nhau của cùng một kí hiệu biểu thị 2 trạng thái đối lập nhau của cùng một tính trạng. - Những người cùng 1 thế hệ được vẽ cùng hàng với nhau. 3. Một số chú ý - Một tính trạng được xem là trội nếu như tính trạng này được thể hiện thành kiểu hình ở tất cả các thế hệ. - Một tính trạng được xem là lặn nếu cách 1 hoặc 2 thế hệ mới được thể hiện thành kiểu hình. - Nếu tính trạng được phân bố đều ở cả 2 giới thì gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. II. BÀI TẬP 1. Các yêu cầu cần đạt khi giải bài tập phả hệ - Xác định được gen quy định tính trạng là trội hay lặn - Xác định được gen quy định tính trạng nằm trên NST thường hay NST giới tính - Xác định được kiểu gen của từng cá thể trong quần thể. 2. Phương pháp giải bài tập phả hệ Sử dụng phả hệ để giải quyết yêu cầu đề bài - Để xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, ta sử dụng một trong hai cách sau Cách 1 Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng + Nếu tính trạng được biểu hiện liên tục qua các thế hệ thì gen quy định tính trạng là gen trội. + Nếu tính trạng được di truyền theo kiểu cách đời Ví dụ kiểu hình bệnh xuất hiện ở thế hệ I, không xuất hiện ở thế hệ II, rồi lại xuất hiện ở thế hệ III hoặc bố mẹ không biểu hiện tính trạng nhưng sinh ra con có biểu hiện tính trạng đó thì suy ra gen quy định tính trạng là gen lặn. Cách 2 Giả định gen quy định tính trạng là trội hoặc lặn rồi dựa vào phả hệ để biện luận nhằm chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết. - Để xác định gen quy định tính trạng tính trạng nằm trên NST giới tính hay NST thường chúng ta cũng sử dụng một trong hai cách Cách 1 Dựa vào sự phân bố tính trạng Nếu tính trạng phân bố đều ở cả 2 giới tình gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Nếu tính trạng phân bố không đều ở hai giới thì gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính. Cách 2 Giả định gen nằm trên NST giới tính X hoặc NST thường rồi dựa vào phả hệ biện luận để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết. - Sử dụng thông tin về đặc điểm di truyền tính trạng và quan hệ huyết thống để xác định kiểu gen của các cá thể trong quần thể. Ví dụ minh họa - Nghiên cứu sự di truyền của bệnh Duxen ở một dòng họ thu được sơ đồ phả hệ Em hãy giải thích qui luật di truyền của bệnh và xác định KG của mỗi người? HD - Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở cả 2 giới. - 1 bị bệnh; 3, 4 bìnA thường => Bệnh do gen lặn nằm trên NST X qui định. - Qui ước XA Bình thường; Xa Bị bệnh Vậy 1; 10; 14 XaY; 3, 5, 7, 9 XAY; 2, 6, 12, 13 XAX‑; 4, 8 XAXa Trắc nghiệm Câu 1 Xét 4 cá thể người trong phả hệ khi nghiên cứu sự di truyền bệnh M, kết luận nào sau đây đúng A. Bệnh M do gen lặn quy định B. Bệnh M do gen nằm trên NST thường quy định C. Bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X quy định, không alen trên NST Y D. B và C đúng Câu 2 Xét 4 cá thể người trong phả hệ khi nghiên cứu sự di truyền bệnh H, kết luận nào sau đây đúng A. Gen quy định bệnh H nằm trên NST thường B. Bệnh H do gen nằm trên NST Y, không alen trên X C. Bệnh H do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, không alen trên NST Y D. Cả 3 câu đều đúng Câu 3 Khi xét sự di truyền của một loại bệnh di truyền ở người, người ta lập sơ đồ phả hệ sau Hãy cho biết tính bệnh do - Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? - Nằm trên NST thường hay giới tính? - Kiểu gen của người số 2 là A. Gen lặn nằm trên NST giới tính X, người số 2 có kiểu gen là XAXa hoặc XAXA B. Gen lặn nằm trên NST giới tính X, người số 2 có kiểu gen là XAXa C. Gen lặn nằm trên NST thường, người số 2 có kiểu gen là Aa D. Gen lặn nằm trên NST thường, người số 2 có kiểu gen là AA hoặc Aa Câu 4 Tính xác suất để cặp bố mẹ 6 và 7 sinh được hai đứa con không bị bệnh A. 56,25% B. 75% C. 12,5% D. Cả 3 câu đều sai Câu 5 Tính xác suất để cặp bố mẹ 6 và 7 sinh được hai đứa con bị bệnh A. 6,25% B. 43,75% C. 25% D. 12,5% ĐÁP ÁN 1 2 3 4 5 D D C A A - Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải bài tập Nghiên cứu phả hệ Sinh học 9 năm 2020. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. Hướng dẫn chi tiết cho các em học sinh lớp 12 cách giải một bài toán phả hệ trong chương trình sinh học lớp 12. Bài viết chia thành 3 phần tương ứng với 3 bước để giải một bài tập phả hệ. Thông thường, phương pháp giải bài tập phả hệ chia ra làm 3 bước Bước 1 Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng. Bước 2 Xác định kiểu gen. Bước 3 Tính toán xác suất sinh con. Tùy thuộc vào dữ kiện và yêu cầu của bài toán mà học sinh phải thực hiện đầy đủ 3 bước hoặc chỉ thực hiện 1 trong 3 bước trên. 1. Bước 1 - Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng. Các vấn đề liên quan Mối quan hệ giữa gen và tính trạng Các tính trạng được xét trong phả hệ có thể là tính trạng do một gen hoặc nhiều gen quy định. Để xác định được mối quan hệ giữa gen và tính trạng trong phả hệ là rất phức tạp vì - Một cặp bố mẹ thường sinh ít con, các con sinh ra có thể mang các kiểu gen khác nhau hoặc giống nhau. - Các cá thể con được sinh ra là một phép thử độc lập, nên kiểu gen của các con tạo ra không theo tuần tự như viết sơ đồ lai. - Để rút ra mối quan hệ giữa gen và tính trạng cần có phép lai với số lượng cá thể lớn, nhưng trong phả hệ có số lượng cá thể có giới hạn. Vì những lí do trên, các bài tập liên quan đến phả hệ đề bài thường cho sẵn dữ kiện về mối quan hệ giữa gen và tính trạng. Thường là một gen quy định một tính trạng. Trong giới hạn của chuyên đề này, tôi chủ yếu tập trung vào dạng bài tập một gen quy định một tính trạng. Mối quan hệ trội - lặn Trội lặn hoàn toàn Trường hợp một gen có hai alen, trội lặn hoàn toàn, thực hiện phép lai giữa các cá thể có kiểu hình trội lặn có khả năng sau. 1 - Trội x Trội $\to $ Trội 2 - Trội x Trội $\to $ Trội + Lặn 3 - Lặn x Lặn $\to $ Lặn 4 - Trội x Lặn $\to $ Trội + Lặn 5 - Trội x Lặn $\to $ Trội. Trong các phép lai trên, thường sử dụng phép lai 2Trội x Trội $\to $ Trội + Lặn để xác định tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn. VD Biết một gen quy định một tính trạng. Bố tóc xoăn, mẹ tóc xoăn sinh ra 2 người con, một tóc xoăn, một tóc thẳng $\Rightarrow $Tóc xoăn là trội, tóc thẳng là lặn. Trội lặn không hoàn toàn Trường hợp này rất dễ để nhận biết, cá thể con mang tính trạng trung gian. 1 - Trội x Trội $\to $ Trội 2 - Trung gian x Lặn $\to $ Trung gian + Lặn 3 - Lặn x Lặn $\to $ Lặn4 - Trội x Lặn $\to $ Trung gian 5 - Trung gian x Trung gian $\to $ Trội + Lặn + Trung gian Khái niệm trội và lặn trong trường hợp này mang tính tương đối, được sử dụng để phân biệt Trong các phép lai trên thì phép lai 4 và 5 được dùng để xác định tính trạng di truyền trội không hoàn toàn. VD Biết một gen quy định một tính trạng. Bố. mẹ đều có nhóm máu AB sinh ra 3 người con trong đó có 1 đứa có nhóm máu A, 1 đứa nhóm máu B, một đứa có nhóm máu AB $\Rightarrow $ tính trạng trội không hoàn toàn. Di truyền của gen trên NST giới tính và gen trên NST thường Di truyền gen trên X không alen trên Y. Trong trường hợp một gen quy định một tính trạng, gen trên X không alen trên Y có một số đặc điểm sau - Phép lai thuận nghịch cho kết quả khác nhau. - Di truyền chéo, X của bố cho con gài và X của mẹ cho con trai. - Tính trạng lặn có ở 2 giới nhưng chủ yếu phân bố ở giới XY, do Y không có alen tương ứng. Đối với bài toàn phả hệ, thông thường việc xác định gen nằm trên X không alen trên Y dựa vào sự phân li kiểu hình không đồng đều ở 2 giới, tính trạng lặn thường tập trung nhiều ở giới XY. Trong thực tế, việc xác định gen đó có nằm trên X hay không là khá phức tạp vì - Tính trạng có ở 2 giới. - NST Y được coi như là alen lặn kết quả của nó tương đương với gen nằm trên NST thường. - Mỗi con sinh ra là một phép thử độc lập $\Rightarrow $không thể chắc chắn việc tính trạng lặn tập trung nhiều ở giới XY là do gen nằm trên NST X quy định, vì rất có thể là một sự ngẫu nhiên. Để xác định chính xác gen đó nằm trên X hay không cần phải có 1 số cá thể đủ lớn $\Rightarrow $loại bỏ được tính ngẫu nhiên của phép thử độc lập $\Rightarrow $phả hệ phải rất nhiều cá thể hoặc phải nghiên cứu nhiều phả hệ khác nhau có liên quan đến tính trạng đó. Vì vậy, đối với bài toán có định hướng xác định về gen nằm trên X thường là bài toán nhận định tương đối tính trạng có nhiều hay ít khả năng di truyền liên kết với giới tính. Từ những lí do trên, theo ý kiến tác giả thì người ra đề sẽ hạn chế cho nhận định phần này vì có thể gây ra tranh cãi. Di truyền gen trên Y không alen trên X. - Di truyền thẳng từ XY sang XY. - Tính trạng chỉ biểu hiện ở giới XY. Di truyền của gen nằm trên NST thường. Tính trạng do gen nằm trên NST thường quy định phân li đồng đều ở hai giới. Trong một phả hệ, để xác định gen nằm trên NST thường ta dùng phương pháp loại trừ trường hợp di truyền liên kết với giới tính gen trên X không alen trên Y như sau Gen quy định tính trạng nằm trên X không alen trên Y, bố mang tính trạng trội $\Rightarrow $100% con gái mang tính trạng trội. Vì vậy, nếu bố mang tính trạng trội mà xuất hiện con gái mang tính trạng lặn $\Rightarrow $ gen quy định tính trạng đó nằm trên NST thường. Hoặc mẹ mang tính trạng lặn, con trai mang tính trạng trội. VD Biết một gen quy định một tính trạng. Bố tóc xoăn, mẹ tóc xoăn sinh ra 1 người con gái tóc thẳng $\Rightarrow $Tóc xoăn là trội so với tóc thẳng và gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Phương pháp xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng Đề bài thường cho sẵn tính trạng do một gen quy định Trong giới hạn của chuyên đề, tác giả chỉ xét đến tính trạng do một gen quy định. * Xác định tính trạng trội và tính trạng lặn áp dụng cho trường hợp 1 gen có 2 alen - Trong trường hợp trội hoàn toàn Trội x Trội $\to $Trội + Lặn. - Trong trường hợp trội không hoàn toàn Trội x Lặn $\to $ Trung gian; Trung gian x Trung gian $\to $ Trội + Lặn + Trung gian. Trường hợp một gen có nhiều alen, trội lặn hoàn toàn và không hoàn toàn có phương pháp xác định riêng, tác giả chưa có điều kiện để trình bày trong đề tài này * Xác định vị trí của gen trên NST - Gen trên Y không alen trên X chỉ xuất hiện ở nam giới, di truyền thẳng. - Gen trên X không alen trên Y dạng này đề bài thường cho sẵn dữ kiện. Nếu đề bài cho đoán nhận gen lặn thì thường có các dữ kiện sau + Tính trạng có ở 2 giới. + Giới nam biểu hiện tính trạng nhiều hơn giới nữ. - Gen nằm trên NST thường loại trường hợp gen nằm trên NST X không alen trên Y. + Bố mang tính trạng trội có con gái mang tính trạng lặn. + Mẹ mang tính trạng trội có con trai mang tính trạng lặn. . Một số ví dụ minh họa VD1 Bệnh do gen lặn quy định Phêninkêto niệu PKU là một bệnh di truyền do thiếu enzim chuyển hoá axit amin phêninalanin. Sơ đồ phả hệ sau đây của một gia đình bị bệnh này Biết một gen quy định một tính trạng. Phả hệ trên cho thấy bệnh Phêninkêto niệu PKU do gen trội hay gen lặn gây nên và gen đó nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính? LỜI GIẢI - Bệnh do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường gây nên. - Giải thích + Bố 1 và mẹ 2 ở thế hệ thứ I đều bình thường, sinh ra hai người con bị bệnh \[\Rightarrow \] Bệnh do gen lặn. Trội x Trội $\to $Trội + Lặn + Con gái bị bệnh do mang 2 gen lặn gây bệnh, trong khi đó bố không bị bệnh Bố mang tính trạng trội con gái mang tính trạng lặn \[\Rightarrow \] gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể thường. VD2 Bệnh do gen trội quy định ĐH 2011 Cho sơ đồ phả hệ sau Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là A. 8 và 13 B. 1 và 4 C. 17 và 20 D. 15 và 16 LỜI GIẢI Đề bài cho biết 1 gen quy định một tính trạng. - Xác định tính trạng trội lặn. Cặp bố III12 và mẹ III13 bị bệnh sinh con có con bình thường Þ Gen quy định bệnh là gen trội. - Xác định tính trạng nằm trên NST thường hay NST giới tính. Bố III12 mang tính trạng trội, con gái mang tính trạng lặn Þ Gen qui định bệnh trên nằm trên NST thường. - Sử dụng kí hiệu gen viết vào phả hệ. Biện luận kiểu gen của các cá thể. Giả sử gen A gây bệnh; Gen a bình thường Þ Vậy người bị bệnh có kiểu gen A-; Người bình thường có kiểu gen aa. Căn cứ vào sơ đồ kiểu gen của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận phương án cần chọn theo yêu cầu của đề bài Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là Cá thể số 17 và 20 Þ Chọn phương án C. VD3 Bệnh do gen lặn nằm trên X không alen trên Y quy định Bệnh máu khó đông ở người do 1 gen nằm trên NST giới tính X quy định Không có alen tương ứng trên Y . Cho phả hệ sau Xác định kiểu gen của các cá thể LỜI GIẢI - Đề bài cho biết 1 gen quy định một tính trạng và nằm trên NST giới tính X không alen với Y. - Người con ở thế hệ II xuất hiện tính trạng bệnh không có ở bố mẹ Þ Tính trạng máu khó đông do gen lặn quy định a. Tính trạng bình thường do gen trội quy định A. Từ đó suy ra - Bố I2 mang tính trạng trội có kiểu gen duy nhất${{X}^{A}}Y$Þ Các con gái nhận được ${{X}^{A}}$từ bố. - Con trai nhận Y từ bố và X từ mẹ + Con trai mắc bệnh II2 Þ Mẹ mang alen gây bệnh. Mẹ có kiểu hình bình thường Þ kiểu gen của Mẹ I1 là ${{X}^{A}}{{X}^{a}}$. + Con trai bình thường II3 có kiểu gen ${{X}^{A}}Y$. - Con gái bình thường II1 và II4 không thể xác định chính xác được kiểu gen vì có thể nhận ${{X}^{A}}$hoặc ${{X}^{a}}$ từ mẹ. VD4 Bệnh do gen trội nằm trên X không alen trên Y quy định Cho phả hệ sau Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có đoạn tương đồng trên Y quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Xác định kiểu gen của II4 và II5 LỜI GIẢI - Xác định gen trội lặn Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có con gái II4 bị bệnh Þ Gen quy định bệnh là gen trội A - Kiểu gen của I2, II5 là ${{X}^{a}}Y$. - Người con gái II4 nhận được ${{X}^{a}}$ từ bố và có kiểu hình trội Þ kiểu gen ${{X}^{A}}{{X}^{a}}$. VD5 Bệnh do gen trên Y không alen trên X quy định Cho sơ đồ phả hệ sau Nhận xét về quy luật di truyền chi phối tính trạng này? LỜI GIẢI - Tính trạng chỉ có ở giới XY. - Con có tính trạng giống hệt bố Þ Tính trạng này có nhiều khả năng di truyền do gen nằm trên Y không alen trên X. Bài viết gợi ý

phương pháp giải bài tập phả hệ